TỪ CHỐI KÝ CHIA DI SẢN THỪA KẾ, DI CHÚC LẠI CÓ NHIỀU BẢN – LUẬT QUY ĐỊNH RA SAO?

Thứ tư - 05/11/2025 08:31
Hình ảnh minh họa
Hình ảnh minh họa
I. Người thừa kế không ký văn bản thỏa thuận chia thừa kế
1. Khái niệm
  1. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là văn bản được người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc xác lập về việc phân chia cụ thể phần di sản được hưởng cho từng người.
Điều 57 Luật Công chứng 2014
  • Theo đó, việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản là sự thỏa thuận của các đồng thừa kế, đòi hỏi sự đồng thuận của tất cả những người thừa kế.
2. Trường hợp người thừa kế không ký vào văn bản thỏa thuận
  • Người thừa kế theo pháp luật được phân thành 03 hàng thừa kế như sau:
1. Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
2. Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
3. Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  • Trường hợp không còn người thừa kế ở hàng thứ nhất, hoặc tất cả những người thuộc hàng này đều từ chối nhận di sản, không có quyền hưởng di sản, hoặc bị truất quyền thừa kế, thì việc chia di sản sẽ được chuyển sang cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai. Nguyên tắc này cũng được áp dụng tương tự nếu hàng thừa kế thứ hai không còn ai đủ điều kiện hưởng, khi đó hàng thừa kế thứ ba mới được xem xét để nhận di sản.
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
  • Trong trường hợp có một người thừa kế không ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, vấn đề này liên quan đến việc thiếu sự đồng thuận và sẽ được giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp dân sự.
3. Thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế
  • Theo quy định của pháp luật, trường hợp trên được giải quyết như sau:
- Trường hợp còn thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế.
  • Thời hiệu thừa kế đối với:
    + Yêu cầu chia di sản: 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
    + Yêu cầu xác nhận hoặc bác bỏ quyền thừa kế: 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
    + Yêu cầu người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người đã chết để lại: 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Khi thời hết hạn trên, người thừa kế sẽ không còn quyền khởi kiện hoặc yêu cầu chia di sản theo quy định của pháp luật.
Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015
  • Theo đó, khi các đồng thừa kế không thống nhất với nhau về việc phân chia di sản thì người thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp về thừa kế.
- Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
  • Trong thời hạn 10 năm kể từ khi người để lại di sản qua đời, nếu những người thừa kế không xảy ra tranh chấp và đều thống nhất rằng mình là đồng thừa kế hoặc sau 10 năm, các bên vẫn không có tranh chấp và đều thừa nhận di sản vẫn chưa được chia, thì di sản này trở thành tài sản chung của những người thừa kế. 
  • Theo đó, khi phát sinh tranh chấp trong trường hợp trên, người thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp về về chia tài sản chung.
Mục 2.4 khoản 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP
II. Trường hợp có nhiều di chúc được xác lập
1. Khái niệm
  1. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015
  • Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015
  • Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
Điều 648 Bộ luật Dân sự 2015
2. Trường hợp có nhiều di chúc cùng tồn tại
  1. Theo quy định của luật, mỗi cá nhân có quyền tự do định đoạt tài sản của mình thông qua việc lập di chúc. Thực tế, có nhiều trường hợp cá nhân trước khi qua đời đã thực hiện xác lập nhiều bản di chúc, điều này có thể được lý giải vì ý chí của con người có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố trong từng hoàn cảnh cụ thể.
  2. Pháp luật không hạn chế số lần lập di chúc miễn nội dung của các di chúc đó không mâu thuẫn với nhau thì các bản di chúc đó đều có hiệu lực pháp luật. Nếu có tranh chấp thì Tòa án chỉ căn cứ vào bản di chúc được lập sau cùng, các bản di chúc trước đó có thể được coi là chứng cứ thể hiện thống nhất ý chí của người để lại di chúc.
  3. Tuy nhiên nếu không xác định được thời điểm xác lập di chúc mà nội dung các di chúc mâu thuẫn lẫn nhau thì các đồng thừa kế phải cùng nhau giải quyết mâu thuẫn của di chúc.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây