CON NUÔI, CON RIÊNG ĐƯỢC QUYỀN NHẬN THỪA KẾ KHÔNG?

Thứ bảy - 08/11/2025 08:17
Không chỉ con ruột mới có quyền hưởng di sản. Vậy trong trường hợp con nuôi và con riêng, pháp luật quy định như thế nào?
Hình ảnh minh họa
Hình ảnh minh họa

I. Quyền nhận thừa kế của con nuôi

- Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010

- Con nuôi và cha mẹ nuôi có quyền thừa kế tài sản của nhau như cha mẹ và con ruột. Đồng thời, họ cũng được hưởng phần di sản trong các trường hợp thừa kế theo pháp luật (khi không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc không được thực hiện) và thừa kế thế vị (khi người được hưởng thừa kế qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản).

Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015

- Kể từ thời điểm việc nuôi con nuôi được xác lập hợp pháp, giữa con nuôi và cha mẹ nuôi phát sinh đầy đủ quyền và nghĩa vụ như giữa cha mẹ ruột và con ruột. Đồng thời, con nuôi cũng có quyền và nghĩa vụ đối với các thành viên khác trong gia đình của cha mẹ nuôi theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định liên quan.

Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010

- Theo đó, khi cha mẹ nuôi qua đời, con nuôi có quyền hưởng phần di sản do cha mẹ nuôi để lại nếu việc nuôi con nuôi được xác lập hợp pháp. Trường hợp người được hưởng thừa kế (tức con nuôi) qua đời trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ nuôi, thì con của họ sẽ được nhận phần di sản mà cha hoặc mẹ mình đáng lẽ được hưởng.
- Tuy nhiên, người được nhận làm con nuôi vẫn duy trì quan hệ huyết thống với cha mẹ đẻ và những người thân thích trong gia đình ruột thịt. Do đó, họ vẫn được xác định là người thừa kế theo pháp luật đối với di sản của cha mẹ đẻ và người thân của mình. 

Ví dụ:

- Trường hợp A nhận nuôi B, B sinh ra C, quan hệ giữa A và B là nuôi dưỡng, còn giữa B và C là huyết thống, nên C được quyền thừa kế thế vị phần di sản mà B đáng lẽ được hưởng từ A, nếu mối quan hệ nuôi con nuôi giữa A và B được xác lập hợp pháp.

- Ngược lại, nếu A sinh ra B, B nhận nuôi C, thì quan hệ giữa A và B là huyết thống, còn giữa B và C là nuôi dưỡng. Trong trường hợp này, C không mặc nhiên được hưởng thừa kế thế vị phần di sản của A, trừ khi A có ý chí rõ ràng coi C như cháu ruột và ghi nhận điều đó trong di chúc hoặc bằng chứng hợp pháp khác.

II. Quyền nhận thừa kế của con riêng

- Con riêng và cha dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế tài sản của nhau như cha mẹ và con ruột. Đồng thời, họ cũng được hưởng phần di sản trong các trường hợp thừa kế theo pháp luật (khi không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc không được thực hiện) và thừa kế thế vị (khi người được hưởng thừa kế qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản).

Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015

- Theo đó, quyền thừa kế của con riêng phát sinh khi đáp ứng 02 điều kiện sau: 

  • Có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng; 

  • Có sự tương tác qua lại giữa con và mẹ kế, cha dượng trong quan hệ này. 

- Cụ thể, không phân biệt đối xử giữa con riêng và con ruột trong việc chăm sóc, giáo dục,...

- Nếu người được hưởng thừa kế (tức con riêng) qua đời trước hoặc cùng thời điểm so với cha dượng, mẹ kế thì con của họ được quyền sẽ được nhận phần di sản của cha hoặc mẹ được hưởng thừa kế.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây