I. Di sản thừa kế là gì?
Di sản bao gồm:
- Tài sản riêng của người chết,
- Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Theo đó, di sản thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống.
Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015
II. Phân biệt thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo pháp luật là khi người để lại di sản chết nhưng không để lại di chúc, phần di sản ấy sẽ được chia theo pháp luật mà không phụ thuộc vào ý chí của người đã chết.
Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015
Thừa kế theo di chúc là khi người để lại di sản chết và có để lại di chúc, phần di sản ấy sẽ được chia theo di chúc, ý chí của người đã chết.
Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015
III. Ai có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật?
Người thừa kế theo pháp luật được phân thành 03 hàng thừa kế như sau:
1. Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
2. Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
3. Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Trường hợp không còn người thừa kế ở hàng thứ nhất, hoặc tất cả những người thuộc hàng này đều từ chối nhận di sản, không có quyền hưởng di sản, hoặc bị truất quyền thừa kế, thì việc chia di sản sẽ được chuyển sang cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai. Nguyên tắc này cũng được áp dụng tương tự nếu hàng thừa kế thứ hai không còn ai đủ điều kiện hưởng, khi đó hàng thừa kế thứ ba mới được xem xét để nhận di sản.
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
IV. Khi nào cần làm thủ tục khai nhận di sản?
Khai nhận di sản thừa kế là thủ tục pháp lý nhằm xác lập quyền sở hữu hợp pháp của người thừa kế đối với phần tài sản do người đã chết để lại, căn cứ theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật trong trường hợp không có di chúc.
Người thừa kế, dù theo di chúc hay theo pháp luật, đều có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế, nhằm hợp thức hóa quyền thừa kế và làm cơ sở cho việc đăng ký sang tên quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định.
Sau khi người để lại di sản chết, quá trình chuyển quyền sở hữu tài sản từ người đã chết sang người thừa kế được thực hiện thông qua hai hình thức chủ yếu:
- Khai nhận di sản thừa kế – áp dụng khi chỉ có một người thừa kế hoặc các đồng thừa kế thống nhất không phân chia tài sản;
- Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế – áp dụng khi có từ hai người thừa kế trở lên và họ có nhu cầu phân chia phần tài sản được hưởng.
Điều 59 Luật Công chứng 2024
V. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người khai nhận di sản thừa kế nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
Phiếu đề nghị công chứng văn bản thỏa thuận phân chia/khai nhận tài sản thừa kế.
Giấy chứng tử hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
CCCD/thẻ căn cước/hộ chiếu của người được thừa kế di sản.
Giấy tờ pháp lý chứng minh mối quan hệ giữa người chết và người thừa kế,
+ Đối với thừa kế theo pháp luật: Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân…
+ Đối với thừa kế theo di chúc: Di chúc hợp lệ.
Tài liệu chứng minh tài sản của người để lại tài sản thừa kế: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng), giấy chứng nhận đăng ký xe, sổ tiết kiệm…
Bản kê khai di sản thừa kế: Liệt kê tất cả tài sản của người để lại di sản, giá trị và tình trạng tài sản.
Giấy tờ khác: Theo yêu cầu của công chứng viên.
Bước 2: Công chứng viên sẽ thẩm định hồ sơ.
Bước 3: Niêm yết việc thụ lý văn bản thỏa thuận khai nhận/phân chia tài sản thừa kế trong vòng 15 ngày tại UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.
Bước 4: Trong 15 ngày niêm yết nhưng không có khiếu nại, tố cáo cơ quan công chứng sẽ chứng nhận văn bản thỏa khai nhận/phân chia tài sản thừa kế.
Bước 5: Công chứng viên sẽ thông báo cho các bên liên quan về việc đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Bước 6: Nộp lệ phí công chứng.
Bước 7: Người thừa kế nhận văn bản khai nhận/phân chia tài sản và đăng ký sang tên tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
VI. 05 sai lầm phổ biến khi phân chia di sản thừa kế
Không xác định rõ người có quyền hưởng di sản
Không kiểm tra tính hợp lệ của di chúc
Không xác minh nguồn gốc di sản
Không kiểm tra về nghĩa vụ tài sản của người đã chết
Không thông báo cho tất cả các bên thừa kế
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn